Nhu cầu sửa chữa, cải tạo nhà ở để nâng cao chất lượng không gian sống hoặc thay đổi công năng sử dụng là rất phổ biến. Tuy nhiên, không phải trường hợp sửa chữa nào cũng giống nhau và nhiều chủ nhà còn băn khoăn về quy định pháp luật liên quan, đặc biệt làthủ tục cấp giấy phép sửa nhà. Việc hiểu rõ và tuân thủ đúng quy trình không chỉ giúp bạn tránh được những rắc rối pháp lý mà còn đảm bảo quá trình thi công diễn ra thuận lợi. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy trình xin cấp phép sửa chữa nhà ở theo quy định hiện hành.

Trước hết, cần xác định rõ trường hợp nào cần phải xin giấy phép sửa chữa. Theo Luật Xây dựng, các công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kết cấu chịu lực, thay đổi công năng sử dụng hoặc ảnh hưởng đến môi trường, an toàn công trình thì bắt buộc phải có giấy phép. Các trường hợp sửa chữa nhỏ, không làm thay đổi kết cấu, không ảnh hưởng đến môi trường và an toàn như sơn sửa nội thất, thay thế thiết bị thì thường được miễn giấy phép.

Khi công trình sửa chữa thuộc diện phải xin phép, chủ đầu tư (chủ nhà) cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình thường bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình (theo mẫu).
  • Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Bản vẽ thiết kế sửa chữa, cải tạo được phê duyệt.
  • Ảnh chụp hiện trạng công trình trước khi sửa chữa.

Quy trình nộp và xử lý hồ sơ diễn ra theo các bước sau:

  1. Nộp hồ sơ: Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng (thường là UBND cấp quận/huyện nơi có công trình).

  2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần và tính hợp lệ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cán bộ tiếp nhận sẽ ghi giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định, chủ đầu tư sẽ được hướng dẫn để hoàn thiện.

  3. Thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực địa: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép phải tổ chức thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực địa (nếu cần thiết). Trong quá trình thẩm định, nếu phát hiện tài liệu còn thiếu, không đúng quy định hoặc không đúng thực tế, cơ quan cấp phép sẽ thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư để bổ sung, hoàn chỉnh. Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Nếu hồ sơ bổ sung vẫn chưa đáp ứng, cơ quan cấp phép sẽ có thông báo hướng dẫn tiếp theo trong vòng 05 ngày làm việc. Trường hợp sau khi bổ sung mà hồ sơ vẫn không đạt yêu cầu, trong 03 ngày làm việc, cơ quan chức năng sẽ thông báo lý do không cấp phép.

  4. Lấy ý kiến các cơ quan liên quan: Tùy thuộc vào quy mô, tính chất và vị trí công trình, cơ quan cấp phép có thể gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước khác về những lĩnh vực liên quan (như phòng cháy chữa cháy, môi trường, quy hoạch kiến trúc…). Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 12 ngày (đối với công trình và nhà ở riêng lẻ) kể từ ngày nhận được hồ sơ. Quá thời hạn này mà không có ý kiến phản hồi thì được xem là đã đồng ý.

  5. Cấp giấy phép: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời gian xem xét và cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo là không quá 30 ngày đối với công trình nói chung và không quá 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trong trường hợp cần xem xét thêm, cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư nêu rõ lý do và báo cáo cấp trên, nhưng thời gian xem xét thêm không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn quy định.

Tóm lại,thủ tục cấp giấy phép sửa nhà là một quy trình hành chính đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ và tuân thủ đúng các bước theo quy định của pháp luật. Việc nắm vững quy trình, chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết và thực hiện đúng các yêu cầu của cơ quan chức năng sẽ giúp chủ nhà tiết kiệm thời gian, công sức và đảm bảo việc sửa chữa, cải tạo nhà ở diễn ra hợp pháp, an toàn. Nếu gặp khó khăn hoặc trường hợp phức tạp, bạn nên tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia hoặc đơn vị dịch vụ pháp lý có kinh nghiệm.

Nguồn tham khảo: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và các văn bản sửa đổi, bổ sung.